Tiền sử dụng đất
Theo khoản 44 Điều 3 Luật đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất.
Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)
Tiền thuê đất
Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật đất đai 2024).
Lệ phí trước bạ
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ.
Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.
Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Trong đó:
+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
+ Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất
Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ là chi phí dành cho việc kiểm tra, xác minh và xét duyệt các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất. Khoản phí này được tính dựa trên diện tích đất và khu vực bạn sống. Tuy không lớn lắm, nhưng đây là một khoản cần thiết trong quy trình cấp sổ đỏ.
Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính
Khi làm thủ tục cấp sổ đỏ, bạn có thể phải nộp thêm phí đo đạc và lập bản đồ địa chính. Chi phí này thường không cố định và phụ thuộc vào diện tích, vị trí cũng như mức độ phức tạp của khu đất. Việc đo đạc chính xác giúp xác định ranh giới đất, phòng tránh tranh chấp sau này.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
Việc nắm rõ và chuẩn bị kỹ lưỡng các khoản chi phí kể trên sẽ giúp bạn tránh được những rắc rối trong quá trình làm sổ đỏ.
Lan Anh (t/h)
Link nội dung: https://ktplvn.vn/nhung-khoan-tien-nao-ban-can-dong-khi-lam-so-do-357.html